0100112437-021 - NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG | |
---|---|
Mã số thuế | 0100112437-021 |
Địa chỉ | Số 185-187 Đại lộ Bình Dương, Phường Phú Thọ, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam |
Người đại diện | NGUYỄN THÁI MINH QUANG Ngoài ra NGUYỄN THÁI MINH QUANG còn đại diện các doanh nghiệp: |
Điện thoại | 02743898989 - 0274 |
Ngày hoạt động | 2008-06-24 |
Quản lý bởi | Cục Thuế Tỉnh Bình Dương |
Loại hình DN | Công ty cổ phần ngoài NN |
Tình trạng | Đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT) |
Cập nhật mã số thuế 0100112437-021 lần cuối vào 2023-12-29 11:19:31. Bạn muốn cập nhật thông tin mới nhất? | |
Trao đổi về chuyên môn và thay đổi thông tin chi tiết tại FaceBook Mã Số Thuế.
Doanh nghiệp đang sử dụng HOÁ ĐƠN TỰ IN.
Ngành nghề kinh doanh
Mã | Ngành |
---|---|
6419 | Hoạt động trung gian tiền tệ khác Chi tiết: 1. Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh ngân hàng 2.Các nghiệp vụ được phép tiến hành kinh doanh: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Bình Dương được phép thực hiện các hoạt động nghiệp vụ sau đây theo quy định của luật các Tổ chức tín dụng, Pháp lệnh ngoại hối và các quy định có liên quan về hoạt động của ngân hàng thương mại: 2.1 Huy động vốn: - Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác; - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài; 2.2 Hoạt động tín dụng: - Cho vay; - Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; - Bảo lãnh ngân hàng; - Bao thanh toán trong nước, bao thanh toán quốc tế; - Phát hành thẻ tín dụng; - Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận; 2.3 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: - Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng; - Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc; - Mở tài khoản thanh toán tại tổ chức tín dụng khác; - Mở tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối; - Cung ứng các phương tiện thanh toán; - Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế; - Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ; - Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận; - Tổ chức thanh toán nội bộ, tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia - Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. 2. 4 Các hoạt động khác: - Thực hiện cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật; - Uỷ thác, nhận uỷ thác, đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; - Cung ứng dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn; - Tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp và tư vấn đầu tư theo quy định của pháp luật; - Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp; - Dịch vụ môi giới tiền tệ; |
6810 | Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê Chi tiết: - Kinh doanh bất động sản, cụ thể các hoạt động sau: + Mua, đầu tư, sở hữu bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Bình Dương; + Cho thuê một phần trụ sở kinh doanh chưa sử dụng hết, thuộc sở hữu của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam; + Nắm giữ bất động sản do việc xử lý nợ vay. Trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày quyết định xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Bình Dương phải bán, chuyển nhượng hoặc mua lại bất động sản này để đảm bảo tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định và mục đích sử dụng tài sản cố định theo quy định tại Điều 40 Luật Các tổ chức tín dụng. |